1. Bệnh khớp là nhóm bệnh:
a. Chỉ tập trung ở người cao tuổi
b. Có khoảng 10% dân số mắc.
c. Cần phòng ngừa ngay từ lúc còn trẻ.
d. Câu b và c đúng.
2. Các yếu tố thuận lợi của bệnh khớp.
a. Giới tính (nữ gấp 3 lần nam).
b. Tuổi (người cao tuổi).
c. Các bệnh lý khác (tăng huyết áp, đái tháo đường…)
d. Tất cả đều đúng.
3. Các bệnh khớp thường gặp:
a. Viêm khớp dạng thấp.
b. Bệnh Gout (thống phong).
c. Loãng xương.
d. Viêm khớp lao.
4. Các biến chứng của bệnh khớp:
a. Di truyền.
b. Tàn phế.
c. Lây nhiễm.
d. Tất cả đều sai.
5. Điều trị bệnh khớp (chọn câu sai):
a. Cần điều trị các bệnh khác đi kèm.
b. Cần điều trị liên tục trong thời gian dài.
c. Chỉ dùng thuốc trong giai đoạn bệnh cấp.
d. Cần kết hợp các phương pháp điều trị không dùng thuốc.
6. Chế độ ăn trong bệnh khớp (chọn câu sai):
a. Giảm muối.
b. Nên dùng sữa và các chế phẩm từ sữa.
c. Hạn chế các thức ăn gây đau nhức (măng, bò, vịt…)
d. Tăng cường chất đạm, canxi.
7. Điều trị bệnh thoái hóa khớp và cột sống:
a. Hiện nay chưa có thuốc đặc trị.
b. Đã có thuốc đặc trị hết bệnh hẳn.
c. Loại trừ các yếu tố nguy cơ béo phì, các bệnh lý đi kèm…
d. Câu a và c đúng.
8. Mục đích của tập vật lý trị liệu đối với các bệnh khớp:
a. Duy trì hoặc cải thiện sự vận động của các khớp.
b. Làm mạnh các cơ yếu.
c. Tăng cường sức chịu đựng của khớp và cơ thể.
d. Tất cả đều đúng.
9. Nguyên tắc tập vật lý trị liệu trong các bệnh khớp (chọn câu sai):
a. Có 2 loại tập: tập chủ động và tập thụ động.
b. Chỉ nên tập thụ động, vì tập chủ động không có kết quả tốt.
c. Tập ở mọi tư thế, mọi lúc.
d. Vận động càng sớm, càng tốt (ngay sau giai đoạn viêm cấp).
Đáp án: 1d, 2d, 3a, 4b, 5c, 6c, 7d, 8d, 9b.
Hội nghị an toàn vệ sinh thực phẩm
Sáng 14 tháng 4 năm 2004, tạo Sở Y tế, Ban chỉ đạo Vệ sinh an toàn thực phẩm (ATVSTP) đã tổ chức hội nghị Tổng kết chương trình Đảm bảo Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 và phát động Tháng hành động vì chất lượng Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2004.Tiến sĩ – Bác sĩ Lê Trường Giang, Phó Giám Đốc Sở Y tế, Phó Ban Chỉ đạo Vệ sinh an toàn thực phẩm, đã báo cáo các hoạt động của Chương trình mục tiêu Đảm bảo Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 và triển khai kế hoạch hoạt động năm 2004, Ban chỉ đạo Chương trình chú trọng đến công tác nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra chất lượng Vệ sinh an toàn thực phẩm và tiếp tục triển khai các chương trình Đảm bảo Vệ sinh an toàn thực phẩm rau an toàn, thịt an toàn, xây dựng phường xã đạt tiêu chuẩn Vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng khi thức ăn đường phố tập trung…
Thục Đoan – Sức Khỏe Thành Phố Hồ Chí Minh – Số 107 (05/2004)